Tại Việt Nam, kỷ yếu hội thảo, hội nghị, ngành nghề của các cơ quan, tổ chức không kinh doanh thuộc loại tài liệu không kinh doanh và được phép xuất bản nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Quy định pháp luật liên quan
Các văn bản pháp luật chính điều chỉnh việc xuất bản kỷ yếu không kinh doanh bao gồm:
Luật Xuất bản 2012.
Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản (đã được sửa đổi, bổ sung bởi một số nghị định sau này).
Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT ngày 29/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP.
Điều kiện và thủ tục cấp phép xuất bản
Kỷ yếu hội thảo, hội nghị, ngành nghề của các cơ quan, tổ chức Việt Nam không kinh doanh được cấp giấy phép xuất bản khi:
Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ: Nội dung kỷ yếu phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép xuất bản.
Có ý kiến xác nhận:
Đối với kỷ yếu hội thảo, hội nghị: Phải có ý kiến xác nhận bằng văn bản của cơ quan, tổ chức đứng tên tổ chức hội thảo, hội nghị.
Đối với kỷ yếu ngành nghề của các cơ quan, tổ chức Việt Nam: Phải có ý kiến xác nhận bằng văn bản của cơ quan chủ quản hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý ngành nghề.
Thực hiện thủ tục cấp phép: Cơ quan, tổ chức phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh đến Cục Xuất bản, In và Phát hành (thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông) hoặc Sở Thông tin và Truyền thông của tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở.
Tên gọi của kỷ yếu: Về tên gọi, kỷ yếu thường được đặt theo chủ đề của hội thảo, hội nghị hoặc lĩnh vực ngành nghề mà cơ quan, tổ chức hoạt động. Ví dụ: "Kỷ yếu Hội thảo khoa học [Tên chủ đề Hội thảo]"; "Kỷ yếu Hội nghị [Tên Hội nghị/Sự kiện]";"Kỷ yếu Ngành [Tên ngành nghề] - [Tên Cơ quan/Tổ chức]".
Tên kỷ yếu cần phản ánh đúng nội dung, mục đích và bản chất của tài liệu, đồng thời phải tuân thủ các quy định về đặt tên trong hoạt động xuất bản, đảm bảo không vi phạm các quy định về thuần phong mỹ tục, an ninh quốc gia, trật tự xã hội.
Ảnh minh họa.
Căn cứ Điều 12 Nghị định 195/2013/NĐ-CP quy định về những tài liệu không kinh doanh được cấp giấy phép xuất bản như sau:
- Tài liệu không kinh doanh được cấp giấy phép xuất bản theo quy định tại Điều 25 Luật xuất bản bao gồm:
+ Tài liệu tuyên truyền, cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, các ngày kỷ niệm lớn và các sự kiện trọng đại của đất nước;
+ Tài liệu hướng dẫn học tập và thi hành chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
+ Tài liệu hướng dẫn các biện pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh và bảo vệ môi trường;
+ Kỷ yếu hội thảo, hội nghị, ngành nghề của các cơ quan, tổ chức Việt Nam;
+ Tài liệu giới thiệu hoạt động của các cơ quan, tổ chức nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
+ Tài liệu lịch sử đảng, chính quyền địa phương; tài liệu phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương sau khi có ý kiến của tổ chức đảng, cơ quan cấp trên".
Như vậy, theo quy định thì những tài liệu được nêu trong quy định trên mà không kinh doanh sẽ được phép xuất bản bình thường. Đối với tài liệu của các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản cấp giấy phép xuất bản sau khi có ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền (khoản 2 Điều 12 Nghị định 195/2013/NĐ-CP).
Những tài liệu không kinh doanh được cấp giấy phép xuất bản
Thẩm quyền cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh thuộc về ai?
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Luật Xuất bản 2012 quy định về việc cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh như sau:
+ Việc xuất bản tài liệu không kinh doanh mà không thực hiện qua nhà xuất bản thì phải được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản sau đây cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh của cơ quan, tổ chức ở trung ương và tổ chức nước ngoài;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh của cơ quan, tổ chức khác có tư cách pháp nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương của cơ quan, tổ chức ở trung ương.
Những tài liệu không kinh doanh được cấp giấy phép xuất bản (Ảnh coppy).